Học ngữ pháp tiếng anh online
Thứ Bảy, 21 tháng 6, 2014
Lên kế hoạch cưới hợp với túi tiền
Thứ Hai, 14 tháng 10, 2013
Thì quá khứ đơn
Hầu hết các động từ khi chia ở thì quá khứ đều thêm -ed ở cuối động từ.
to be :was (số ít), were (số nhiều)
to do :did
to have :had
can :could
may :might
will :would
shall :should
to go :went
to see :saw
to write :wrote
to speak :spoke
to say :said
to tell :told
to get :got
to come :came
to feel :felt
to know :knew
to let :let
to lend :lent
to hear :heard
to hold :held
to meet :met
to stand :stood
to mean :meant
to read /rid/ :read /red/
to sit :sat
to take :took
to think :thought
I went to cinema yesterday.
(Hôm qua tôi đi xem phim)
(Tối qua họ làm việc vất vả)
I wasn’t able to come to your house last night.
(Tối qua tôi không đến nhà anh được)
(Hôm qua anh làm gì?)
(Anh ta đến khi nào?)
(Năm ngoái anh có đi du lịch không? Có, tôi có đi)
Số ít I – myself
You – yourself
He – himself
She – herself
It – itself
Số nhiều We – ourselves
You – yourselves
They – themselves
Tom is shaving and he cuts himself.
(không phải he cuts him)
The old man is talking to himself.
Người ta cũng dùng các phản thân đại danh từ để nhấn mạnh.
‘Who repaired your bicycle for you?’ ‘Nobody. I repaired it myself.’
(Bản thân bộ phim thì không hay lắm nhưng tôi thích phần nhạc)
(Tôi không nghĩ Tom sẽ tìm được việc làm. Chính Tom còn không nghĩ anh ta sẽ tìm được nữa là.)
(Chính hắn đánh tôi).
Thứ Ba, 3 tháng 9, 2013
Bí quyết săn học bổng học tiếng Anh.
Theo Tri Thức
Qua báo chí, truyền thông. Do vậy, gần như các nhu cầu ngoài nhu cầu thiết yếu như ăn mặc đều được các gia đình tiết giảm tối đa. Com. Tìm kiếm học bổng qua báo chí, qua các buổi chuyên đề hoặc hội thảo tiếng Anh là giải pháp được xem là hữu ích của nhiều bạn trẻ. Đối mặt với tình hình khó khăn chung này , các trung tâm Anh ngữ đều đưa ra những giải pháp để giúp người học, mà trong đó phổ biến nhất là tặng các chương trình khuyến học với nhiều loại học bổng nhằm chia sẻ và hỗ trợ với người học.Ngay cả việc học, đầu tư kiến thức cho con em rất được các bậc phụ huynh hay các nhân viên công chức quan tâm trước đây cũng bị cắt giảm lại.
Ngoài việc thông tin lên các tờ báo phổ thông đại chúng và cả báo trực tuyến, các trung tâm còn có tổ chức các buổi hội thảo để tư vấn việc học ngoại ngữ hoặc những buổi chuyên đề về du học.
Các khóa học tiếng Anh như mong muốn đang chờ bạn với nhiều mức giá thật hợp lý. Tham dự các hội thảo học ngoại ngữ. Tư liệu: VDC. Đây cũng là một cơ hội tốt cho các bạn đang tìm kiếm những chương trình học bổng với mức giá ưu đãi hoặc cả học bổng toàn phần tại các trung tâm. Hy vọng những bạn sinh viên giống mình cũng có cơ hội gặp các chương trình bổ ích như vậy”
Bạn Chí Tài, một sinh viên của trường đại học Hồng Bàng chia sẻ: “Mình đã rất muốn tham gia một khóa luyện nghe nói tại các trung tâm Anh ngữ từ lâu nhưng vẫn còn ngần ngại vì chi phí hơi cao đối với sinh viên như mình.
Liên hệ: 0938. 270. Quỹ học bổng phát triển tiếng Anh tài năng Việt - ILA Sparkling dành cho tân sinh viên tổng số tiền lên đến hơn 5 tỷ đồng.
Nhưng sau khi tham dự hội thảo về làm thế nào để giỏi tiếng Anh từ một số trung tâm thì mình đã chọn được chương trình học tại một trung tâm có tiếng với một mức giá vô cùng phải chăng.
000 tài năng tân sinh viên tại các trường đại học để trao học bổng. Mình vô cùng hài lòng với kết quả của khóa học. Là do thời điểm này trung tâm đang có học bổng khuyến học.
Một số bí quyết sau đây sẽ giúp cho bạn tìm được loại học bổng phù hợp nhất. Đối tượng được trao là 1. Hiện nay, trong tình hình kinh tế toàn cầu đang bị ảnh hưởng nghiêm trọng, Việt Nam cũng không nằm ngoài vòng xoáy đó. 000 tân sinh viên đầu tiên đăng ký có giấy báo nhập học tại các trường đại học trên toàn quốc
Ilavietnam. Ngoài tìm kiếm trên các trang báo giấy, các trang báo mạng cũng là địa điểm bạn cần tìm kiếm. Đa số các trung tâm khi có chương trình học bổng hoặc khuyến học, họ đều đưa lên các trang báo nổi tiếng thông báo hoặc những tin ngắn ở các trang về chương trình học.
Và đây là cơ hội cho các bạn, những người đang muốn cải thiện và nâng cao khả năng tiếng Anh nhưng vẫn còn ngần ngại với mức học phí cao tại các trung tâm. Do vậy, nếu bạn đang muốn học tiếng Anh và còn ngần ngại không đủ chi phí, hãy tìm đến những buổi hội thảo hay các hội chợ về du học. Tìm kiếm 1. Chính vì vậy, khi muốn tìm kiếm những học bổng ở các trung tâm Anh ngữ, cách đầu tiên và đơn giản nhất các bạn nên làm đó là tìm kiếm trên các trang báo, tạp chí.
Mặc dù kinh tế khó khăn nhưng các công ty hay các tập đoàn lớn vẫn luôn ưu tiên và giành nhiều ngân sách hơn cho việc quảng cáo trên các trang báo in vì nó gần gũi hơn và nhanh chóng đến được với bạn đọc.
Mỗi suất học bổng trị giá 5 triệu đồng cho các khóa Anh ngữ học thuật, Anh ngữ thương mại, Anh ngữ giao tiếp Quốc tế, Anh ngữ luyện thi trên toàn hệ thống Trung tâm đào tạo ILA. 220 hoặc: www. Các trung tâm cũng dùng phương tiện này để thông tin các chương trình học bổng đến gần hơn với đại chúng và khuyến khích thêm nhiều học viên.
Với sự phát triển của khoa học công nghệ như ngày nay, hầu như bạn có thể tìm thấy tất cả những gì muốn tìm kiếm chỉ với một cú click chuột. Những chương trình hội thảo và các chuyên đề du học cũng là những dịp các trung tâm có cơ hội trao nhiều chương trình học bổng.
Chủ Nhật, 1 tháng 9, 2013
Imperative mood (Mệnh lệnh cách).
(Ông Brown phải mang kính để đọc). Would you please put this bag on the shelf ?. Khi dùng have to ta chỉ muốn nói không cần phải làm như vậy, nhưng với must bao hàm một ý nghĩa cấm đoán.
Một số cách cần phải được dùng cẩn thận vì rất khách sáo, thiếu tính thân mật. ). (Tại sao anh phải đến bệnh viện?). Why do you have to go to hospital?. Brown has to wear his glasses for reading. Please don’t open that window. Thể Mệnh Lệnh hay Mệnh Lệnh cách là một thể sai khiến, ra lệnh, hay yêu cầu người khác làm một điều gì. II. I have to go now. (Thật ra chính phủ phải làm cái gì đó cho những người thất nghiệp).
Có hai trường hợp sử dụng:. (Bây giờ tôi phải đi). Dùng Must để đưa ra những cảm nghĩ riêng của mình, điều mình nghĩ cần phải làm. Must chỉ có thể dùng để nói về hiện tại và tương lai trong khi have to có thể dùng với tất cả các thì. Ví dụ:. May I + V:. Put this book on the table, please. (Chúng ta đừng nói với anh ấy về chuyện đó). Would you mind + V.
Dùng yêu cầu ai đừng làm một điều gì. Ngôi 1 số nhiều : Dùng LET US + V hay LET’S + V.
Mệnh Lệnh Cách phủ định. Nhưng cũng có vài điểm khác nhau giữa hai cách dùng này:. You don’t have to go out.
(Không phải He hasn’t to…). (Anh không phải ra ngoài). He doesn’t have to work on Sunday?. Dùng Have to không phải nói về cảm nghĩ của mình mà nói về một thực tế đã phải như vậy. Ví dụ:. You mustn’t go out (Anh không được ra ngoài). Đừng quên dùng thêm please để bày tỏ sự lịch sự. Đơn giản chỉ vì ta không bao giờ ra lệnh cho chính bản thân ta (ngôi 1 số ít) hay cho một người vắng mặt (ngôi 3).
I wonder if you’d be kind enough to put this bag on the shelf ?. I wonder if you’d be kind enough to + V:.
Ngôi 2 số ít hay số nhiều: Dùng V (bare infinitive). Do you mind if I turn on the lights ?. Would you mind putting this bag on the shelf ?.
(Anh ta không phải làm việc ngày chủ nhật). Must, Have to. Ví dụ:. Let’s not tell him about that. Nói chung chúng ta có thể dùng Must và Have to đều như nhau. Mệnh Lệnh Cách xác định. Ing:. (Chúng ta hãy xuống phố với anh ấy). Infinitive) và please để diễn tả sự lịch sự. Let us go down town with him. The government really must do something about unemployments.
Do you mind if I + V:. I must write to my friend. Ví dụ:. Mr. Vì thế Mệnh Lệnh cách chỉ có ngôi 1 số nhiều và ngôi 2 số ít hay số nhiều. I. (Tôi không đi xem phim được, tôi phải làm việc. (Tôi phải viết thư cho bạn tôi). Ngôi 2 số ít hay số nhiều: Dùng DO NOT + V (bare infinitive) hay DON’T + V (bare.
(Làm ơn đừng mở cửa sổ ấy). Would you please + V:. I must go now. May I turn on the lights ?. Ngôi 1 số nhiều: LET US NOT + V hay LET’S NOT + V. (Làm ơn để quyển sách này lên bàn). Một số câu lịch sự (polite requests). Khi dùng ở thể phủ định hai từ này mang ý nghĩa khác nhau. Lưu ý: khi dùng have to ở thể phủ định hay nghi vấn ta dùng trợ động từ do chứ không phải thêm not sau have hay chuyển have lên trước chủ từ.
(Không phải Why have you to go…). I can’t go to the cinema, I have to work. Must và Have to đều có nghĩa là phải. Ví dụ:.
Thứ Sáu, 30 tháng 8, 2013
Bí quyết ghi nhớ trật tự tính từ trong tiếng Anh
Học tiếng Anh online, tiếng Anh giao tiếp, TOEFL-iBT, TOEIC, tiếng Anh chuyên ngành, tiếng Anh trẻ em, tiếng Anh luyện thi
Chúng ta nói a fat old lady , nhưng lại không thể nói an old fat lady , a small shiny black leather handbag chứ không nói là a leather black shiny small handbag. Vậy các trật tự này được quy định như thế nào?
1. Tính từ về màu sắc ( color ), nguồn gốc ( origin ), chất liệu ( material ) và mục đích ( purpose ) thường theo thứ tự sau:
| Màu sắc (color) | Nguồn gốc (origin) | Chất liệu (material) | Mục đích (purpose) | Danh từ (noun) |
| Red | Spanish | Leather | Riding | Boots |
A | Brown | German |
| Beer | Mug |
An |
| Italian | Glass | Flower | Vase |
2. Các tính từ khác ví dụ như tính từ chỉ kích cỡ ( size ), chiều dài ( length ) và chiều cao ( height ) …thường đặt trước các tính từ chỉ màu sắc, nguồn gốc, chất liệu và mục đích .
Ví dụ:
- a round glass table (NOT a glass round table) ( Một chiếc bàn tròn bằng kính ).
- A big modern brick house (NOT a modern, big brick house) ( Một ngôi nhà lớn hiện đại được xây bằng gạch)
3. Những tính từ diễn tả sự phê phán ( judgements ) hay thái độ ( attitudes ) ví dụ như: lovely, perfect, wonderful, silly… đặt trước các tính từ khác.
Ví dụ:
- a lovely small black cat. ( Một chú mèo đen, nhỏ, đáng yêu ).
- beautiful big black eyes. ( Một đôi mắt to, đen, đẹp tuyệt vời )
Nhưng để thuộc các qui tắc trên thì thật không dễ dàng, Global Education xin chia sẻ một bí quyết hữu ích ( helpful tips ) giúp các bạn có thể ghi nhớ tất cả những quy tắc phức tạp đó. Thay vì nhớ một loạt các qui tắc, các bạn chỉ cần nhớ cụm viết tắt: “ OpSACOMP” , trong đó:
Op inion - tính từ chỉ quan điểm, sự đánh giá. Ví dụ: beautiful, wonderful, terrible…
S ize - tính từ chỉ kích cỡ. Ví dụ: big, small, long, short, tall…
A ge - tính từ chỉ độ tuổi. Ví dụ : old, young, old, new…
C olor - tính từ chỉ màu sắc. Ví dụ: orange, yellow, light blue, dark brown ….
O rigin – tính từ chỉ nguồn gốc, xuất xứ. Ví dụ: Japanese,American, British,Vietnamese…
M aterial – tính từ chỉ chất liệu . Ví dụ: stone, plastic, leather, steel, silk…
P urpose – tính từ chỉ mục đích, tác dụng.
Ví dụ khi sắp xếp cụm danh từ
A /leather/ handbag/ black
Ta thấy xuất hiện các tính từ: - leather chỉ chất liệu làm bằng da ( M aterial) - black chỉ màu sắc ( C olor) | - Nhân đôi tài khoản học tập. - Tiếng Anh trẻ em. - Luyện nói tiếng Anh. |
Vậy theo trật tự OpSACOMP cụm danh từ trên sẽ theo vị trí đúng là: a black leather handbag.
Một ví dụ khác: Japanese/ a/ car/ new/ red / big/ luxurious/
Bạn sẽ sắp xếp trật tự các tính từ này như thế nào?
- Tính từ đỏ ( red ) chỉ màu sắc ( C olor)
- Tính từ mới ( new ) chỉ độ tuổi ( A ge)
- Tính từ sang trọng ( luxurious ) chỉ quan điểm, đánh giá ( Op inion)
- Tính từ Nhật Bản ( Japanese ) chỉ nguồn gốc, xuất xứ ( O rigin).
- Tính từ to ( big ) chỉ kích cỡ ( S ize) của xe ô tô.
Sau khi các bạn xác định chức năng của các tính từ theo cách viết OpSACOMP, chúng ta sẽ dễ dàng viết lại trật tự của câu này như sau : a luxurious big new red Japanese car.
Hi vọng helpful tips trên sẽ thật sự hữu ích với các bạn trong việc ghi nhớ trật tự các tính từ. Giờ thì hãy cùng Global Education thực hành một bài tập nhỏ dưới đây, và đừng quên công thức đồng hành “ OpSACOMP” của chúng ta các bạn nhé!
Exercise: Write these words in the correct order.
(Sắp xếp lại trật tự các từ sau)
- grey / long / beard / a
- flowers / red / small
- car / black / big / a
- blonde / hair / long
- house / a / modern / big / brick
Key:
- a long grey beard
- small red flowers
- a big black car
- a long blonde hair
- a big modern brick house
Bài 1:Từ loại
Vậy chúng ta đã biết có bao nhiêu từ loại được sử dụng trong ngữ pháp tiếng Anh? Học tiếng anh mỗi ngày sẽ giúp các bạn hiểu rõ chức năng, phân loại và cách sử dụng đúng các từ loại trong Tiếng Anh.
1. Danh từ (Nouns): Là từ gọi tên người, đồ vật, sự việc hay nơi chốn.
Ex: teacher, desk, sweetness, city
Ex: I, you, them, who, that, himself, someone.
Ex: a dirty hand, a new dress, the car is new.
Ex: The boy played football. He is hungry. The cake was cut.
Ex: He ran quickly. I saw him yesterday. It is very large.
Ex: It went by air mail. The desk was near the window.
Ex: Peter and Bill are students. He worked hard because he wanted to succeed.
Ex: Hello! Oh! Ah!
Vì thế, có rất nhiều từ đảm nhiệm nhiều loại chức năng khác nhau và do đó, có thể được xếp vào nhiều từ loại khác nhau.
Anh ta đến bằng một chuyến xe lửa cực nhanh.
Bill chạy rất nhanh.
Họ sắp nhịn ăn trong ba ngày; trong thời gian ấy họ sẽ không ăn gì cả.
Vào cuối đợt ăn chay dài ba ngày của anh ta, anh ta sẽ dùng một bữa ăn thật nhẹ.
Thứ Ba, 27 tháng 8, 2013
Simple present tense (Thì hiện tại đơn giản)
Simple present tense (Thì hiện tại đơn giản) |